Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát
Banner chinh 2023 -1 Banner chinh 2023 -2 Banner chinh 2023 -3

Phổi tắc nghẽn mạn tính là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị


Mục lục bài viết (Ẩn)

  1. Những ai có nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Vì sao?
  2. Triệu chứng thường gặp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là gì?
  3. Những phương pháp điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính
  4. Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính theo y học cổ truyền

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không có khả năng hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các hạt bụi hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu.
 

Những ai có nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Vì sao?


Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi, nhất là những người có những tiền sử:.
- Hút thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động).
- Ô nhiễm môi trường trong nhà, ngoài nhà.
- Nghề nghiệp: khói bếp than, bếp củi, bếp rơm rạ, hơi khí độc hóa chất, bụi công nghiệp.
- Nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn.
- Tăng tính phản ứng đường thở.


Có thể nói, hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động là tác nhân gây bệnh lớn nhất. Cùng với các nguyên nhân tiềm ẩn gây bệnh kể trên, các yếu tố kết hợp sau khiến khả năng mắc phổi tắc nghẽn mạn tính càng cao là người trong độ tuổi từ 65-74, có tiền sử bệnh hen hay các bệnh hô hấp khác, người có tiền sử hút thuốc hoặc hít nhiều khói thuốc trước đây, người có gia đình mắc bệnh này... Các đối tượng này cần phòng tránh mắc bệnh một cách sớm nhất.

 

 

Khói thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

 

Triệu chứng thường gặp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là gì?


Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường có biểu hiện triệu chứng điển hình như:
- Ho, khạc đờm kéo dài: là triệu chứng thường gặp và không do các bệnh phổi khác như lao phổi, giãn phế quản... Ho dai dẳng hoặc gián đoạn từng đợt (ho kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và trong 2 năm liên tiếp trở lên), ho khan hoặc ho có đờm, thường ho khạc đờm về buổi sáng. Ho đờm mủ là một trong các dấu hiệu của đợt cấp do bội nhiễm.
- Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian, lúc đầu là khó thở khi gắng sức, sau khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. Bệnh nhân “phải gắng sức để thở”, “thở nặng”, “cảm giác thiếu không khí” hoặc “thở hổn hển”, thở khò khè. Khó thở tăng lên khi gắng sức, nhiễm trùng đường hô hấp.
- Các triệu chứng ho khạc đờm, khó thở dai dẳng và tiến triển nặng dần theo thời gian, thường là ho khạc đờm xuất hiện trước sau đó mới xuất hiện thêm khó thở, khi khó thở mà bệnh nhân cảm nhận được lúc đó bệnh đã ở giai đoạn nặng.

 

 

Phổi tắc nghẽn mạn tính là căn bệnh nguy hiểm nhưng chưa được lưu ý đúng mức trong chẩn đoán và điều trị


Phổi tắc nghẽn được đặc trưng bởi 1 hoặc cả 2 tình trạng này:
- Viêm phế quản tắc nghẽn là tình trạng viêm và sưng mạn tính làm cho bên trong các ống thở (đường thở) nhỏ hơn bình thường. Sự thu hẹp này cản trở việc không khí thoát ra khỏi phổi tốt và dễ dàng.
- Phổi được tạo thành từ hơn 300 triệu túi khí nhỏ gọi là phế nang. Những túi khí này thường co giãn. Khi bạn hít vào, túi khí mở rộng như những quả bóng nhỏ. Thở ra thường là thụ động (không mất công sức) khi phế nang được đưa về trạng thái bình thường, trở lại kích thước ban đầu. Trong khí phế thũng, các vách của phế nang bị tổn thương và mất tính co giãn. Kết quả là các túi khí không đưa khí ra dễ dàng được nữa. Khí phế thũng cũng có thể góp phần thu hẹp đường thở.
Sự kết hợp của phế nang không co giãn do khí phế thũng và hẹp đường thở do cả viêm phế quản tắc nghẽn và khí phế thũng, ngăn phổi đưa khí ra ngoài một cách bình thường. Điều này khiến không khí bị mắc kẹt trong phổi. "Bẫy khí" hoặc không có khả năng thở ra hoàn toàn, dẫn đến sự giãn nở bất thường hoặc căng phình. Không khí bị mắc kẹt thường xuyên trong phổi kết hợp với việc gắng sức để thở dẫn đến khó thở.

 

Những phương pháp điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính


Thuật ngữ mạn tính, trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có nghĩa là nó tồn tại trong một thời gian dài. Các triệu chứng của COPD đôi khi được cải thiện khi một người ngừng hút thuốc, dùng thuốc thường xuyên, và/ hoặc tham gia phục hồi chức năng phổi.


Tuy nhiên, phổi vẫn bị hư hại và không bao giờ có thể hoàn toàn trở lại bình thường. Do đó, COPD là một bệnh suốt đời. Khó thở và mệt mỏi có thể không bao giờ biến mất hoàn toàn, nhưng mọi người có thể học cách kiểm soát tình trạng của mình và tiếp tục sống một cuộc sống trọn vẹn.

 

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không thể chữa khỏi hoàn toàn, tuy nhiên có nhiều phương pháp để để điều trị, phòng ngừa bệnh phát triển một cách hiệu quả. Đối với phổi tắc nghẽn mạn tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ hướng đến mục tiêu điều trị là giảm các triệu chứng của bệnh, đẩy lùi, làm chậm sự phát triển bệnh, cải thiện gắng sức, ngăn ngừa và điều trị biến chứng.

 

 

Tùy theo mức độ diễn tiến bệnh mà phác đồ điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính ở mỗi người bệnh là khác nhau

 

Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính theo y học hiện đại gồm các hướng:
-    Sử dụng thuốc: các loại thuốc giãn phế quản giúp người bệnh thở dễ dàng, thuốc giãn phế quản giảm viêm phổi, cải thiện triệu chứng
+ Nhóm thuốc giúp mở rộng đường thở (thuốc giãn phế quản)
+ Nhóm thuốc làm giảm viêm và sưng mạn tính của đường thở (thuốc chống viêm)
+ Và/ hoặc điều trị nhiễm trùng (kháng sinh).


Không giống như kháng sinh, hầu hết các loại thuốc điều trị COPD như giãn phế quản, chống viêm được chỉ định dùng hàng ngày, duy trì suốt đời.
-    Vaccine phòng ngừa: người bệnh sử dụng các vaccine phòng cúm, thuốc chủng ngừa phế cầu, liệu pháp oxy
-    Phẫu thuật: là phương pháp điều trị cuối cùng cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà dùng thuốc không có hiệu quả.

 

Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính theo y học cổ truyền


Trong khi y học hiện đại phân tách viêm phế quản, hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính thành những căn bệnh khác nhau thì theo Y học cổ truyền lại coi viêm phế quản, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đều thuộc thể "háo suyễn".


Điểm giống nhau đầu tiên - đó là đều có nguyên nhân gây bệnh liên quan đến các yếu tố bên ngoài là môi trường, khí hậu và khói bụi. Bên cạnh đó, hen, viêm phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính đều có tình trạng viêm ở đường thở, có tắc nghẽn ở đường thở - tăng tiết nhầy, co thắt phế quản. Và cả ba căn bệnh này đều có biểu hiện lâm sàng giống nhau như ho, khạc đờm, nặng ngực, khò khè, khó thở …


Theo Thuyết Âm dương ngũ hành, phế thuộc hành kim, tỳ thuộc hành thổ. Thổ sinh kim. Vì thế phế hư thì phải bổ tỳ, vị, hay nói cách khác là con hư bổ mẹ. Thêm nữa, thận thuộc hành thủy. Kim lại sinh thủy. Nên nếu bệnh ở phế, phải kết hợp trị bệnh ở thận, theo nguyên lý mẹ thực tả con, thận thông thì phế thông.
Như vậy nguyên tắc chung điều trị phổi tắc nghẽn theo Y học cổ truyền là phò chính, khu tà. Sách Nội Kinh đã chỉ rõ: “Tà chi sở tấu, chính khí bất an”. Sau khi cắt cơn, tiếp tục điều trị “phò chính”, làm cho cơ thể càng khỏe lên, sức đề kháng tăng cao, sau đó dù cho môi trường bất lợi thì triệu chứng phổi tắc nghẽn cũng không thể xảy ra được.
 

 

Phối hợp Tây y và Y học cổ truyền trong điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính có thể giúp người bệnh kiểm soát bệnh


Trong điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính, Y học cổ truyền không chỉ chú trọng tới việc làm giảm các triệu chứng biểu hiện bên ngoài mà còn coi trọng việc cải thiện bệnh ở sâu bên trong, nhằm tạo ra tác dụng bền vững, lâu dài.


Ngoài làm giảm ho, trừ đờm, Đông y gọi là Tả, Tây y gọi là giảm triệu chứng, thì Đông y còn chú trọng tới tác dụng Bổ và khôi phục được chức năng của các tạng phủ liên quan như tác dụng bổ phế, tăng cường công năng tạng phủ để cân bằng khí hóa trong cơ thể, nhờ đó bệnh nhẹ dần đi, các đợt cấp bớt nghiêm trọng, triệu chứng thuyên giảm theo thời gian.


Dùng thuốc thảo dược kết hợp với tân dược trong kiểm soát bệnh phổi tắc nghẽn hiện mang lại hiệu quả tốt cho nhiều trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lâu năm.
Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn đọc hiểu thêm về bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính, có thêm kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh. Điều trị căn bệnh mạn tính với nguy cơ biến chứng cao như phổi tắc nghẽn mạn tính cần có sự đồng hành cùng các bác sĩ. Tổng đài bác sĩ hô hấp 1800 5454 35 luôn cam kết đồng hành cùng bệnh nhân trong cuộc chiến dai dẳng này.

 

Bác sĩ hô hấp 1800 5454 35

 

Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn

THÀNH PHẦN

Cho 200ml chế phẩm: 120ml cao lỏng chiết xuất từ thảo mộc tương đương:
- Lá táo (Zizyphus mauritiana Lamk): 24g
- Tô tử (Fructus Perillae frutescensis): 16g
- Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis): 16g
- Tỳ bà diệp (Folium Eriobotryae): 16g
- Cam thảo (Radix et rhizoma Glycyrrhyzae): 16g
- Can khương (Zingiber officinalis Ross): 16g - Bối mẫu (Bulbus Fritillariae): 16g
- Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne): 16g
- Cát cánh (Radix Platycodi): 12g - Tế tân (Radix et rhizoma Asari): 4,8g Phụ liệu: Đường kính, natri benzoat, kali sorbat, nước tinh khiết: vừa đủ 200ml

CÔNG DỤNG

Thông phế Phúc Hưng hỗ trợ giảm ho, hỗ trợ giảm đờm, hỗ trợ giảm đau rát họng do viêm họng, viêm phế quản, giúp đường hô hấp thông thoáng.

CÁCH DÙNG: Ngày uống 2 - 3 lần:
- Trẻ từ 3 - 6 tuổi, mỗi lần 15 ml.
- Trẻ từ 6 - 14 tuổi, mỗi lần 20 ml.
- Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn, mỗi lần 25ml.

Điện thoại liên hệ: 1800 5454 35

Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Không dùng cho người có mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Những người cảm sốt cao, lên sởi, sốt phát ban không nên dùng.
Phụ nữ có thai, cho con bú, người đang dùng thuốc điều trị cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng

Nhà sản xuất và chịu trách nhiệm sản phẩm:
CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG

Số 96 - 98 Nguyễn Viết Xuân, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY ĐẠT
THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP)
Tin tức liên quan
Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát