Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát
Banner chinh 2023 -1 Banner chinh 2023 -2 Banner chinh 2023 -3

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh hen phế quản


Mục lục bài viết (Ẩn)

  1. Những biến chứng nguy hiểm của hen phế quản
  2. Điều trị sớm để hạn chế biến chứng của hen phế quản
  3.    Một số loại thuốc cắt cơn hen cấp tính thường gặp nhất
  4.    Thuốc dự phòng hen suyễn, ngăn ngừa cơn hen tái phát
  5. Đông y có chữa được hen phế quản không?
  6.    Nguyên tắc điều trị hen theo đông y:

Hen phế quản là một bệnh mãn tính tương đối phổ biến trên thế giới! Theo số liệu thống kê, số người mắc bệnh hen phế quản trên thế giới hiện nay đã lên tới trên 300 triệu người. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người mắc bệnh hen phế quản ngày càng có xu hướng gia tăng trên thế giới, dự tính đến năm 2025 con số này tăng lên 400 triệu người.  Hen phế quản có những biến chứng nguy hiểm cần lưu ý như sau.

 

Những biến chứng nguy hiểm của hen phế quản

 

Cùng với sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản, số người tỷ vong do hen phế quản cũng tăng lên, mỗi năm có 200.000 trường hợp trên toàn thế giới, Việt Nam có 3.000 ca. Hen phế quản cũng là nguyên nhân nhập viện phổ biến nhất ở trẻ em hiện nay. Phí tổn xã hội gây ra bởi hen phế quản cũng tăng cao bao gồm các chi phí điều trị trực tiếp như xét nghiệm, tiền thuốc và các chi phí gián tiếp như phải nghỉ việc, nghỉ học, giảm năng suất lao động

 

Những biến chứng của bệnh hen phế quản

 

Hen là bệnh lý mạn tính có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm

 

Hen tiến triển từng đợt cấp, sau mỗi đợt, bệnh diễn biến nặng hơn và nguy hiểm hơn, là bệnh hay gây ra những biến chứng như:

Xẹp phổi: Hơn 1/3 trẻ em nằm trong bệnh viện vì hen bị biến chứng xẹp phổi. Xẹp phổi một thùy hoặc nhiều thùy là biến chứng gặp tỷ lệ khoảng 10% số bệnh nhân vào viện. Khi hen ổn định thì tình trạng xẹp phổi sẽ khỏi.

Nhiễm khuẩn phế quản: Thường là biến chứng ở các bệnh nhân bị hen mạn tính. Nhân các đợt chuyển mùa, các đợt rét, thời tiết thay đổi đột ngột trong ngày, độ ẩm không khí cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn, virus gây viêm nhiễm vùng tai mũi họng, đường hô hấp dưới, gây các đợt cúm làm cho những triệu chứng bệnh hen nặng hơn. Bệnh nhân sốt, khó thở tăng, có đờm nhiều. Xét nghiệm máu, bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Xét nghiệm đờm thấy bạch cầu thoái hóa và tạp khuẩn, có khi thấy vi khuẩn lao.

Giãn phế nang đa tiểu thùy: Sự đàn hồi của các phế nang ở bệnh nhân hen giảm dần theo thời gian, thở ra ít, thể tích khí cặn tăng. Còn gọi là bệnh khí phế thũng. Bệnh nhân khó thở khi gắng sức, thậm chí không thổi tắt được que diêm đốt cháy ở cách xa một ít. Ho khạc đờm nhiều, môi và đầu chi tím tái. Gõ phổi nghe tiếng rất vang, rì rào phế nang giảm, có khi mất. Tiếng tim xa xăm. Xquang: phổi quá sáng, cơ hoành hạ thấp, tim hình giọt nước, góc tâm hoành tù, các xương sườn nằm ngang và giãn rộng.

Tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất: Gặp ở khoảng 5% hen mạn tính. Do các phế nang giãn rộng, tại vùng phế nang giãn, mạch máu thưa thớt, nuôi dưỡng kém, áp lực trong phế nang tăng. Khi phải làm việc gắng sức hoặc ho mạnh, thành phế nang dễ bị bục vỡ. Thường các dấu hiệu lâm sàng ít khi rầm rộ, nên phải có Xquang phổi mới phát hiện được. Khi có tràn khí phải xử trí cấp cứu kịp thời. Tràn khí màng phổi hai bên là nguyên nhân gây đột tử ở người hen phế quản.

Tâm phế mạn tính: Gặp ở 5% bệnh nhân hen mạn tính và nặng. Thể hiện khó thở khi gắng sức, tím tái liên tục, đau vùng hạ sườn phải, gan có thể to hoặc mấp mé bờ sườn. Điện tâm đồ: Nhịp xoang nhanh, sóng P cao nhọn. Sóng S chiếm ưu thế ở các chuyển đạo trước tim. Hen phế quản có khả năng phục hồi chức năng hô hấp, cho nên thời gian dẫn đến tâm phế mạn của từng bệnh nhân khác nhau, có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, thậm chí lâu hơn.

Ngừng hô hấp kèm theo có tổn thương não: Do tình trạng suy hô hấp kéo dài, đưa đến thiếu ôxy não. Có lúc ngừng tim, ngừng hô hấp trong các thể hen nặng. Những trường hợp này thường có cơn ngạt thở đột ngột, dẫn đến tăng CO2 trong máu và gây tình trạng toan hỗn hợp, rồi cuối cùng đưa đến hôn mê và tử vong.

Suy hô hấp: Thường chỉ gặp ở những bệnh nhân nằm viện, bị hen cấp tính nặng hoặc hen ác tính. Bệnh nhân khó thở, tím tái liên tục, đôi khi ngừng thở, phải thở máy hỗ trợ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong của bệnh hen.

Hen là một gánh nặng cho xã hội, theo OMS bệnh hen gây phí tổn cho loài người lớn hơn chi phí cho hai căn bệnh hiểm nghèo của thế kỷ là lao và HIV/AIDS cộng lại. Khi được chuẩn đoán mắc bệnh hen cần trang bị những kiến thức xử trí cơn hen đúng cách để đảm bảo kiểm soát được bệnh hen hoàn toàn.

Biến chứng của hen phế quản còn nặng nề hơn. Do đó những người bị bệnh hen phế quản và mọi người trong toàn xã hội cần có sự hiểu biết để có ý thức điều trị bệnh hen ngay từ những giai đoạn đầu đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, tiến tới kiểm soát được cơn hen, giảm các cơn khó thở trong tuần, trong ngày là góp phần khống chế một cách có hiệu quả các biến chứng của bệnh hen.
 

Điều trị sớm để hạn chế biến chứng của hen phế quản

 

Bệnh hen là tình trạng viêm mạn tính đường thở làm đường thở hẹp lại gây tắc nghẽn luồng không khí vào và ra khỏi phổi. Vì viêm là mạn tính nói đến bệnh hen là nói đến quá trình bệnh lâu dài. Trên nền viêm mạn tính ấy, tức là trên nền bệnh hen mạn tính ấy, thỉnh thoảng khi cơ thể tiếp xúc một yếu tố gây kích phát cơn hen từ môi trường, tình trạng viêm đường thở nặng hơn, tình trạng co thắt đường thở nhiều hơn làm đường thở hẹp nhiều hơn nữa, gây tắc nghẽn nặng hơn nữa, lúc đó chúng ta có cơn hen cấp. Như vậy có thể nói bệnh hen đóng vai trò là một nền viêm dai dằng bên dưới, còn cơn hen đóng vai trò như một biến cố cấp tính xuất hiện trên nền bệnh mạn tính đó.

 

Điều trị hen ngoài hạn chế tiếp xúc với dị nguyên cần giải quyết được hai vấn đề:

 

- Điều trị cắt cơn hen cấp tính

- Điều trị dự phòng làm giảm tình trạng viêm vốn có của đường thở, khi tình trạng viêm của đường thở được kiểm soát thì dù có gặp các yếu tố thuận lợi cơn hen cũng sẽ không xuất hiện.

 

Một số loại thuốc cắt cơn hen cấp tính thường gặp nhất


- Thuốc cắt cơn hen là các thuốc giãn đường dẫn khí (phế quản) tác dụng ngắn (nhanh). Đây là các thuốc đồng vận beta 2 tác dụng ngắn.

- Các hoạt chất giãn phế quản tác dụng ngắn thường được sử dụng:

 

+ Salbutamol;

+ Fenoterol;

+ Terbutalin.

 

- Lưu ý khi dùng:

 

+ Không dùng hàng ngày;

+ Chỉ dùng khi lên cơn hen;

+ Đảm bảo luôn mang thuốc bên người.

 

- Một số thuốc thường dùng hiện nay:

 

+ Ventolin: Chứa salbutamol

+ Berotec: Chứa fenoterol

+ Bricanyl: Chứa terbutalin

 

Bệnh nhân tuyệt đối không nên lạm dụng thuốc cắt cơn. Trong trường hợp có cơn hen phế quản nhiều lần trong một tuần có nghĩa là bệnh hen chưa được kiểm soát, khi đó nên đến bác sĩ chuyên khoa để được khám, tư vấn và chỉnh liều thuốc điều trị duy trì phù hợp.

 

Thuốc dự phòng hen suyễn, ngăn ngừa cơn hen tái phát

 

Khi hết cơn hen không có nghĩa là hết bệnh, không cần điều trị nữa, việc điều trị cần kéo dài để chắc chắn rằng tình trạng viêm mạn tính của đường thở được kiểm soát. Điều này đồng nghĩa với việc ngay cả khi phải tiếp xúc với dị nguyên, cơn hen cũng không xuất hiện trở lại.

 

Điều trị dự phòng là chìa khóa giúp hen phế quản không tái đi tái lại.

 

- Các thuốc dự phòng hen suyễn bao gồm corticosteroid dạng hít, các thuốc giãn đường dẫn khí (thuốc đồng vận beta 2) tác dụng kéo dài, các kháng thụ thể leukotrien, theophylin, tiotropium,…

- Trong đó 2 loại chính là: Corticosteroid dạng hít và các thuốc giãn đường dẫn khí tác dụng kéo dài.

- Các hoạt chất corticosteroid hít thường được sử dụng:

 

+ Beclomethasone

+ Budesonide

+ Fluticasone

 

- Các hoạt chất giãn đường dẫn khí tác dụng kéo dài thường được sử dụng:

 

+ Salmeterol

+ Formoterol

- Kháng thụ thể leukotrien thường được sử dụng:

+ Montelukast

 

- Một số thuốc thường dùng hiện nay:

 

+ Seretide Evohaler: phối hợp salmeterol và fluticasone

+ Symbicort Turbuhaler: phối hợp formoterol và budesonide

+ Singulair viên uống/nhai: chứa montelukast

+ Pulmicort: chứa budesonide

 

Khi điều trị dự phòng kiểm soát hen theo Tây y cần phải tuẩn thủ thời gian điều trị dự phòng liên tục dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, tái khám trong 1 - 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị và 3 - 12 tháng sau đó, sau mỗi đợt kịch phát tái khám kiểm tra việc điều trị dự phòng......Thông thường việc giảm bệnh điều trị phải cách mỗi 2 - 3 tháng, với những bệnh nhân mắc hen bậc 3, 4 và COPD việc điều trị dự phòng gần như là thường xuyên từ năm này sang năm khác. Trong suốt quá trình điều trị cần có sự theo dõi của bác sĩ để hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng của tác dụng phụ và xu hướng nặng lên của bệnh theo thời gian (nhờn thuốc).

 

Đông y có chữa được hen phế quản không?


Hen Phế Quản theo đông y thuộc chứng Háo Suyễn - Háo Rỗng, tức là khí không được liễm nạp về thận, tỳ dương hư yếu thủy thấp ứ đọng sinh ra đờm. Trong cổ họng phát ra tiếng gọi là háo (hen) thở hít gấp gáp, khí đưa lên nhiều mà đưa xuống ít gọi là (suyễn).

 

Nguyên nhân gây bệnh hen do ngoại cảm phải ngoại tà bên ngoài, ăn uống tình chí thất thường, làm việc quá sức. Về tạng phủ, hen phế Quản liên quan trực tiếp tới 3 Tạng Tỳ - Phế - Thận, do 3 tạng này suy yếu và không được điều hòa gây nên, cụ thể:

 

- Tạng Phế: Phế có công năng chủ xuất nhập khí. Phế rối loạn làm khí xuất nhập rối loạn gây nên  khó thở. Cho nên trong bệnh hen phế quản, triệu chứng điển hình dễ thấy là cơn khó thở, khó thở ra, khó thở có chu kỳ, cơn khó thở bùng phát khi gặp các yếu tố kích thích như gió, ẩm, lạnh, bụi, mùi lạ, căng thẳng, mệt nhọc...
- Tạng Tỳ: Có chức năng vận hóa, chuyển biến hóa thức ăn. Khi lo nghĩ quá nhiều làm rối loạn công năng của tỳ. Chức năng chuyển hóa thức ăn của Tỳ rối loạn sẽ sinh đờm. Đờm dừng ở phế sẽ làm tắc nghẽn gây khó thở.
- Tạng Thận: Chủ nạp khí. Công năng thận rối loạn cơ thể yếu từ lúc mới sinh (gọi là tiên thiên bất túc). Thận không nạp khí nên khí ngược lên gây khó thở

 

Nguyên tắc điều trị hen theo đông y:

 

Mục đích của điều trị thuốc Đông y là điều trị toàn diện và mang tính tổng thể cao, đem lại sự cân bằng cho toàn thân, tăng sức đề kháng của cơ thể, đồng thời quan tâm đến bài trừ nguyên nhân bệnh, vì thế hen phế quản mới khỏi dứt điểm được.

 

Thuốc Đông y thường có tác dụng tán hàn, giáng khí, tiêu đờm, trừ thấp, bổ hư. Thuốc nâng cao chức năng các Tạng Tỳ - Phế - Thận bị suy yếu và điều hòa hoạt động giữa các Tạng.

 

Trong điều trị bệnh hen phế quản bằng thuốc Đông y không chỉ là làm giảm triệu chứng, đó còn là kết quả quá trình cân bằng giữa các tạng phủ, nâng cao sức đề kháng, phòng chống tái phát.

 

Một số bài thuốc đông y cổ phương hiện nay có hiệu quả cao trong điều trị hen là: “Nhị trần thang hợp tam tử thang gia giảm”, “Tiểu thanh long gia giảm”, “Tiền hồ thang gia vị”… Trong đó nổi bật nhất là bài thuốc “Tiểu thanh long thang”. Và trên thị trường đã có thuốc hen P/H được bào chế từ bài thuốc này.

 

Thuốc hen P/H là thuốc thảo dược duy nhất trên thị trường đã được Bộ Y tế cấp phép là thuốc điều trị hen phế quản, viêm phế quản co thắt, viêm phế quản mạn tính, COPD. Thuốc được bào chế dựa theo bài thuốc 1500 tuổi “Tiểu thanh long thang” của Trương Trọng Cảnh; được bào chế trên dây truyền hiện đại đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP – WHO cho hiệu quả cao trong điều trị hen phế quản bởi thuốc giải quyết được 3 vấn đề:

 

- Giảm ho, tiêu đờm giúp thông thoáng phế quản: Trong thuốc hen P/H có sự phối hợp của ba vị thuốc can khương, tế tân và bán hạ tác động trực tiếp tới tạng Tỳ giúp tiêu trừ đàm thấp (dịch nhầy) và phục hồi công năng Phế giúp khử đờm và tống xuất ra ngoài. Kết hợp thêm Quế chi và Ma hoàng có tác dụng như các thuốc chống co thắt giúp giãn phế quản, tạo thông thoáng để dịch nhầy có thể tống xuất ra ngoài tốt hơn.

- Hết co thắt, tiêu viêm, phục hồi phế quản bị tổn thương: Thuốc hen P/H với sự phối hợp của các vị bạch thược, cam thảo, quế chi, tế tân có tác dụng giúp tiêu viêm, tạo lớp lá chắn bảo vệ niêm mạc phế quản, giúp tình trạng viêm không tái phát, phục hồi lại sức đàn hồi của phế nang, phục hồi chức năng của phế quản bị tổn thương, làm cho bệnh nhân không còn khó thở ngay cả khi tiếp xúc với các dị nguyên gây kích ứng.

- Tăng sức đề kháng, ngăn ngừa tái phát: Thuốc hen P/H tập chung vào điều hòa - phục hồi - nâng cao công năng của ba tạng Tỳ - Phế - Thận nên giúp cho các tạng phủ hoạt động hài hòa, sức miễn dịch và khả năng giải dị ứng của người bệnh được nâng cao tổng thể.

 

Thuốc hen P/H được bào chế dưới dạng cao lỏng và viên hoàn vừa tiện dùng, vừa giữ đảm bảo được công năng của bài thuốc gốc. Sản phẩm này hiện đã được lưu hành rộng rãi tại hệ thống các nhà thuốc trên toàn quốc và được dùng tại chuyên khoa y học cổ truyền một số bệnh viện.

 

Dược sĩ Quang Nghị

 

Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn

THÀNH PHẦN

Cho 200ml chế phẩm: 120ml cao lỏng chiết xuất từ thảo mộc tương đương:
- Lá táo (Zizyphus mauritiana Lamk): 24g
- Tô tử (Fructus Perillae frutescensis): 16g
- Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis): 16g
- Tỳ bà diệp (Folium Eriobotryae): 16g
- Cam thảo (Radix et rhizoma Glycyrrhyzae): 16g
- Can khương (Zingiber officinalis Ross): 16g - Bối mẫu (Bulbus Fritillariae): 16g
- Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne): 16g
- Cát cánh (Radix Platycodi): 12g - Tế tân (Radix et rhizoma Asari): 4,8g Phụ liệu: Đường kính, natri benzoat, kali sorbat, nước tinh khiết: vừa đủ 200ml

CÔNG DỤNG

Thông phế Phúc Hưng hỗ trợ giảm ho, hỗ trợ giảm đờm, hỗ trợ giảm đau rát họng do viêm họng, viêm phế quản, giúp đường hô hấp thông thoáng.

CÁCH DÙNG: Ngày uống 2 - 3 lần:
- Trẻ từ 3 - 6 tuổi, mỗi lần 15 ml.
- Trẻ từ 6 - 14 tuổi, mỗi lần 20 ml.
- Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn, mỗi lần 25ml.

Điện thoại liên hệ: 1800 5454 35

Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Không dùng cho người có mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Những người cảm sốt cao, lên sởi, sốt phát ban không nên dùng.
Phụ nữ có thai, cho con bú, người đang dùng thuốc điều trị cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng

Nhà sản xuất và chịu trách nhiệm sản phẩm:
CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG

Số 96 - 98 Nguyễn Viết Xuân, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY ĐẠT
THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP)
Tin tức liên quan
Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát