Symbicort (có chứa budesonid, formoterol) là biệt dược phổ biến nhất trên thị trường hiện nay có chứa formoterol, được nhiều các bệnh viện, chuyên gia y tế hướng dẫn sử dụng trong điều trị hen phế quản.
Formoterol, còn được gọi là eformoterol, là một chất chủ vận β2 (LABA); là thuốc giãn phế quản có tác dụng kéo dài được sử dụng phổ biến trong quản lý hen và phổi tắc nghẽn mạn tính - COPD.
Formoterol có thời gian tác dụng kéo dài (tối đa 12h) so với các chất chủ vận β2 tác dụng ngắn như salbutamol (albuterol) - có hiệu quả đối với 4h đến 6h.
Các chất chủ vận β2 - LABA như formoterol được chỉ định để hỗ trợ corticosteroid trong dự phòng và kiểm soát các bệnh lý hô hấp mạn tính. Cùng có tác dụng giãn phế quản nhưng để xử trí cơn hen cấp tính thì vẫn cần đến thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn như sabultamol vì các chất chủ vận β2 - LABA không được khuyến cáo để điều trị hen phế quản cấp tính.
Formoterol được cấp bằng sáng chế vào năm 1972 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1998.
Formoterol được bán trên thị trường trong các công thức kết hợp budesonide/formoterol và mometasone/formoterol.
Symbicort (có chứa budesonid, formoterol) là biệt dược phổ biến nhất trên thị trường hiện nay có chứa formoterol, được nhiều các bệnh viện, chuyên gia y tế hướng dẫn sử dụng trong điều trị hen phế quản. Ngoài ra một số biệt dược mới có chứa Formoterol thường gặp gồm có: Combiwave FB, Neumoterol 400, Symbicort Rapihaler, Symbicort Rapihaler, Symbicort Turbuhaler, Symbicort Turbuhaler
Combiwave FB và Symbicort đều là biệt dược phổ biến có chứa Formoterol Fumarat Dihydrat BP; Budesonid BP
Formoterol được chỉ định dùng trong các trường hợp bệnh lý có tắc nghẽn đường thở hồi phục được (kể cả hen ban đêm và đề phòng co thắt phế quản do gắng sức); ở người cần điều trị bằng thuốc giãn phế quản lâu dài và đều đặn, và ở cả người cần điều trị bằng thuốc hít corticosteroid và/hoặc natri cromoglycat đều đặn và đủ liều, hoặc uống corticosteroid.
Thuốc không dùng để điều trị cơn hen cấp tính.
Khoảng 90% formoterol hít vào bị nuốt và được hấp thu từ ống tiêu hóa. Điều này có nghĩa là tính chất dược động của dạng bột hít ít nhiều giống dạng uống. Nồng độ đỉnh huyết tương của thuốc không chuyển hóa đạt từ 0,5 – 1 giờ sau khi uống thuốc. Sau khi hít liều điều trị, không thể phát hiện formoterol trong huyết tương bằng phương pháp phân tích hiện có, nhưng phân tích tỷ lệ bài tiết trong nước tiểu cho thấy formoterol hít vào được hấp thu nhanh.
Theo dõi lượng formoterol bài tiết vào nước tiểu sau khi hít cho thấy thuốc trong tuần hoàn tăng tỷ lệ với liều.
61 – 64% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Sau khi hít, nửa đời thải trừ khoảng 5 giờ.
Chất có hoạt tính và các chất chuyển hóa được thải trừ hoàn toàn khỏi cơ thể: khoảng 2/3 liều uống được thải trừ vào nước tiểu. 1/3 vào phân. Sau khi hít, khoảng 6 – 9% liều hít được bài xuất không biến đổi qua nước tiểu.
Độ thanh thải của formoterol qua thận là 150ml/phút.
Điều trị giãn phế quản dài ngày bằng thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài nói chung Formoterol nói riêng phải dùng kèm corticosteroid (hít hoặc uống).
Liều người lớn (bao gồm cả người cao tuổi) và trẻ từ 12 tuổi trở lên:
- Điều trị dự phòng và duy trì: thông thường hít mỗi lần 1 nang (6 – 12microgam), 2 lần/ngày, hít vào buổi tối và sáng.
- Trường hợp nặng, liều hít có thể tăng tới mỗi lần 2 nang (24 microgam) hít 2 lần/ngày, nhưng nang thứ hai (12 microgam) phải dùng khoảng 2 phút sau nang thứ nhất.
Trẻ em dưới 12 tuổi không dùng.
Quá liều formoterol có thể gây tác dụng đặc trưng (tác dụng phụ chung của các thuốc kích thích beta 2 adrenergic):
- Buồn nôn, nôn
- Nhức đầu, run, ngủ gà.
- Đánh trống ngực, tim đập nhanh, loạn nhịp thất
- Tăng giảm huyết áp, nhiễm acid chuyển hóa, giảm kali huyết và tăng glucose huyết.
Chủ yếu điều trị các triệu chứng của quá liều, khi cần thì dùng thuốc an thần, chống loạn nhịp.
Trường hợp nặng phải chuyển đến bệnh viện. Có thể sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc cho tim, nhưng phải thật thận trọng vì thuốc chẹn beta có thể gây co thắt phế quản.
Không dùng cho những người quá mẫn với các thành phần của chế phẩm có formoterol hoặc các thuốc chủ vận beta 2 khác.
Thường gặp:
Cơ xương: run.
Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: nhức đầu.
Ít gặp:
Hô hấp: tăng co thắt phế quản.
Kích ứng cục bộ: kích ứng miệng, họng.
Thần kinh trung ương: kích thích, hoa mắt chóng mặt, lo hãi, bồn chồn, mất ngủ.
Tim mạch: nhịp tim nhanh.
Hiếm gặp:
Ngứa, kích ứng và phù mí mắt, rối loạn vị giác, buồn nôn.
Hướng dẫn cách xử trí:
Đặc biệt thận trọng ở người bệnh dùng formoterol mà có bất kỳ hiện tượng nào sau đây xuất hiện: bệnh thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp nặng, loạn nhịp tim và suy tim nặng thì phải ngừng ngay formoterol và lựa chọn phương thức điều trị khác.
Formoterol có tác dụng không mong muốn là run, đánh trống ngực làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Run là tác dụng không mong muốn phổ biến nhất của các thuốc chủ vận beta 2 adrenergic chọn lọc. Có thể giảm tác dụng không mong muốn này bằng dùng thuốc bằng đường hít hơn là uống hoặc tiêm.
Nếu xuất hiện co thắt phế quản nghịch lý, phải ngừng thuốc ngay và bắt đầu liệu pháp thay thế.
Thận trọng lúc dùng
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh, bệnh nghẽn mạch kể cả xơ cứng động mạch, tăng huyết áp hoặc phình động mạch.
Tránh dùng hoặc dùng thận trọng cho người bệnh đang gây mê bằng cyclopropan, halothan hoặc các thuốc gây mê halogen khác (vì có thể gây rung thất).
Formoterol có tiềm năng gây giảm kali huyết nặng. Phải đặc biệt thận trọng trong hen nặng, vì tác dụng này có thể nặng lên do giảm oxygen mô và do điều trị phối hợp với thuốc khác nhau (xem tương tác thuốc). Cần giám sát kali huyết trong trường hợp này.
Thời kỳ mang thai
Formoterol phải được dùng rất thận trọng với người mang thai vì có thể gây loạn nhịp tim, tăng huyết áp nặng. Tránh dùng cho người mang thai, trừ khi không có thuốc thay thế an toàn hơn.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng cho người đang thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Các thuốc như quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin, kháng histamin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QT và tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Dùng thêm thuốc giao cảm có nguy cơ làm tăng tác dụng tim mạch.
Rất thận trọng khi dùng formoterol cho người đang sử dụng IMAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, vì chúng có thể làm tăng tác dụng thuốc chủ vận beta 2 đối với hệ tim mạch.
Khi điều trị phối hợp với dẫn chất của xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng hạ kali huyết của thuốc chủ vận beta 2. Giảm kali huyết có thể làm tăng nhạy cảm đối với loạn nhịp tim ở người dùng digitalis.
Các thuốc chẹn beta (ngay cả ở dạng thuốc nhỏ mắt) có thể làm giảm hoặc đối kháng tác dụng của formoterol vì vậy không dùng phối hợp trừ khi có lý do bắt buộc.
Bảo quản tránh nóng và ẩm. Chỉ ngay trước khi dùng mới lấy nang ra khỏi vỉ.
Thuốc độc bảng B.
Symbicort; Combiwave FB, Neumoterol 400, Symbicort Rapihaler, Symbicort Rapihaler, Symbicort Turbuhaler, Symbicort Turbuhaler là các biệt dược có chứa hai thành phần budesonid, formoterol. Ngoài thông tin về formoterol, người bệnh có thể tham khảo thêm thông tin về Budesonide:
Budesonide là gì? Cách dùng, liều dùng, chống chỉ định
Budesonide là thuốc corticosteroid: glucocorticoid hít.
Dược động học Budesonide
Sử dụng corticosteroid tan trong lipid như budesonid cho phép đưa thuốc này vào đường hô hấp với sự hấp thụ toàn thân ở mức tối thiểu và rất ít tác dụng toàn thân ở những người bệnh hen nhẹ và vừa.
Tác dụng Budesonide
Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác, làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Corticosteroid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng gây ức chế tổng hợp prostaglandin. Những thuốc này cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein làm giảm những cơ chất phospholipid của phospholipase A2. Corticosteroid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và nội độc tố vi khuẩn, và do làm giảm lượng histamin tiết ra từ bạch cầu ưa base.
Chỉ định Budesonide
Dùng bình xịt mũi trẻ em và người lớn: điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
Hít qua miệng: điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen. Ở nhiều người bệnh hen, sử dụng budesonid hít làm giảm nhu cầu corticosteroid uống hoặc có thể thay thế hoàn toàn thuốc này. Corticosteroid hít không có hiệu lực cắt cơn hen cấp tính, nhưng cần dùng liên tục làm thuốc dự phòng hàng ngày.
Liều lượng - cách dùng Budesonide
Theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Chống chỉ định Budesonide
Người bệnh quá mẫn với budesonid hoặc với các thành phần khác trong chế phẩm thuốc.
Tác dụng phụ Budesonide
Một tác dụng không mong muốn đặc biệt gây bởi corticosteroid hít là bệnh nấm candida miệng – họng. Khàn giọng cũng có thể do tác dụng trực tiếp của thuốc hít trên dây thanh.
Thường gặp
Thần kinh trung ương: tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, thay đổi tâm thần.
Tim mạch: tim đập mạnh.
Dạ dày – ruột: kích thích dạ dày – ruột, đắng miệng, bệnh nấm candida miệng, chán ăn, thèm ăn, khô miệng, khô họng, mất vị giác.
Hô hấp: ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, khàn giọng, chảy máu cam.
Da: ngứa, ban, trứng cá, mày đay.
Nội tiết và chuyển hóa: rối loạn kinh nguyệt.
Mắt: đục thủy tinh thể.
Khác: mất nhận thức về khứu giác.
Ít gặp:
Tiêu hóa: đầy bụng.
Hô hấp: co thắt phế quản, thở nông.
Nội tiết và chuyển hóa: ức chế ACTH, trẻ em chậm lớn.
Symbicort là thuốc gì? Cách dùng, liều dùng, chống chỉ định
Ngoài chỉ định, tác dụng phụ, chống chỉ định tham khảo nội dung của Budesonide, Formoterol ở trên, người bệnh lưu ý một số vấn đề sau khi dùng Symbicort điều trị dự phòng hen phế quản, COPD
Chỉ định/Công dụng Symbicort
Điều trị thường xuyên hen (suyễn) khi cần điều trị kết hợp corticoid dạng hít & chất chủ vận bêta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít cho người lớn và trẻ vị thành niên (≥12t.). Điều trị triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng & tiền sử nhiều lần có cơn kịch phát cho bệnh nhân ≥18t.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng Symbicort
Hen suyễn: Symbicort không dùng để điều trị khởi đầu bệnh hen. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort: Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để cắt cơn. Bệnh nhân 12-17t.: 1-2 hít x 2 lần/ngày, người lớn ≥18t.: 1-2 lần hít x 2 lần/ngày, có thể dùng đến tối đa 4 hít/lần x 2 lần/ngày. Trẻ em 6-11t.: Đã có loại hàm lượng thấp hơn. Liệu pháp điều trị duy trì & giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Symbicort SMART): Bệnh nhân dùng liều duy trì Symbicort mỗi ngày & dùng thêm khi cần thiết để giảm triệu chứng hen. Người lớn và trẻ vị thành niên ≥12t.: 2 hít/ngày, sáng & tối, không quá 6 hít/lần, 8 hít/ngày. Tuy nhiên, tổng liều mỗi ngày lên đến 12 hít có thể dùng trong một khoảng thời gian giới hạn. COPD: người lớn: 2 hít/lần x 2 lần/ngày.
Chống chỉ định Symbicort
Quá mẫn với budesonide, formoterol hay lactose (trong đó chứa lượng nhỏ protein sữa).
Thận trọng Symbicort
Không ngưng thuốc đột ngột. Không nên khởi đầu bằng Symbicort khi bệnh nhân đang trong cơn kịch phát hen. Nếu gặp co thắt phế quản nghịch thường, nên ngừng Symbicort ngay lập tức và đánh giá, thay thế bằng liệu pháp khác. Tăng tỷ lệ mắc viêm phổi ở bệnh nhân COPD dùng corticoid hít. Theo dõi tăng trưởng trẻ điều trị dài hạn với corticoid hít. Phải súc miệng sau mỗi lần hít. Thận trọng với bệnh nhân bị suy giảm tuyến thượng thận khi điều trị bằng steroid toàn thân trước đó, khi có nhiễm độc giáp, u tế bào ưa crôm, tiểu đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng HA nặng, phình mạch, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh, suy tim nặng, khoảng QTc kéo dài, lao phổi, nhiễm nấm, virus đường hô hấp. Tránh điều trị đồng thời với itraconazol, ritonavir, các chất ức chế CYP3A4 mạnh, các chất có khả năng gây hạ kali máu khác. Xem xét chuyển đến bác sĩ nhãn khoa nếu xuất hiện triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác.
Phản ứng phụ Symbicort
Hồi hộp, nhiễm Candida ở hầu họng, viêm phổi ở bệnh nhân COPD, nhức đầu, run, kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng. Ít gặp: nhịp tim nhanh, buồn nôn, chuột rút, chóng mặt, kích động, tăng động, lo lắng, rối loạn giấc ngủ, vết bầm da, nhìn mờ. Hiếm: loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, ngoại tâm thu, ngoại ban, mề đay, ngứa, viêm da, phù mạch, phản ứng phản vệ, hạ K máu, co thắt phế quản. Rất hiếm: rối loạn vị giác, cơn đau thắt ngực, kéo dài khoảng QT, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp, h/c Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển, giảm mật độ khoáng hóa xương, tăng đường huyết, trầm cảm, rối loạn hành vi (chủ yếu ở trẻ em), dao động huyết áp.
Tương tác với Symbicort
Chất ức chế CYP3A4 mạnh. Thuốc chẹn β, quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin, thuốc kháng histamin (terfenadin), IMAO, chống trầm cảm 3 vòng, L-Dopa, L-thyroxin, oxytocin, rượu, furazolidon, procarbazin, thuốc gây mê halothan, thuốc kháng cholinergic, thuốc cường giao cảm β khác, dẫn xuất xanthin, corticosteroid, thuốc lợi tiểu, glycosid tim.
Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn