Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát
Banner chinh 2023 -1 Banner chinh 2023 -2 Banner chinh 2023 -3

Các loại thuốc điều trị dự phòng hen phế quản


Mục lục bài viết (Ẩn)

  1. Vậy các loại thuốc điều trị dự phòng hen phế quản là gì?
  2.    Corticoid dạng hít
  3.    Các thuốc ức chế thụ thể leukotriene
  4.    Các kháng sinh nhóm macrolide
  5.    Nhóm cromone
  6.    Theophylline
  7.    Thuốc hen P/H

Hen phế quản là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính niêm mạc đường thở dẫn đến co thắt và tăng tính phản ứng của các nhánh phế quản. Trong cơn hen cấp, người bệnh thường có biểu hiện ho, khó thở, khò khè, thở rít, xuất hiện chủ yếu về đêm, khi gắng sức, thay đổi thời tiết, hít phải khói bụi... Phản ứng viêm theo cơ chế dị ứng với sự tham gia chủ đạo của các bạch cầu ái toan có vai trò hết sức quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản.

 

bệnh hen  phế quản

 

Hen phế quản được đặc trưng bởi ba quá trình bệnh lý cơ bản:

viêm mạn tính đường thở, tăng đáp ứng của phế quản, phù nề xuất tiết phế quản

 

Do đó, việc điều trị duy trì với các thuốc có tác dụng dự phòng có tác dụng chống viêm, chống dị ứng chính là nền tảng cơ bản trong chiến lược kiểm soát bệnh.

 

Vậy các loại thuốc điều trị dự phòng hen phế quản là gì?

 

Thuốc dự phòng hen phế quản tác động như thế nào đối với bệnh lý hen, khi dùng thuốc dự phòng hen có cần lưu ý vấn đề gì hay không? Cùng tìm hiểu qua nội dung chi tiết dưới đây. 

 

Corticoid dạng hít

 

Với những tác động thông qua gen, corticoid có tác dụng ức chế sự tổng hợp các protein viêm dẫn đến giảm phản ứng viêm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Cho đến nay, các loại thuốc corticoid dạng hít như beclomethasone, budesonide, fluticasone... là liệu pháp chống viêm được sử dụng rộng rãi trong điều trị kiểm soát hen phế quản. Ở những trẻ em mắc hen, corticoid dạng hít được cân nhắc dùng dự phòng khi trẻ có nhiều hơn 2 cơn hen hoặc 2 lần phải dùng thuốc cắt cơn hen hoặc 1 lần phải thức dậy về đêm vì triệu chứng hen mỗi tuần.
 
Đối với hen ở người lớn, corticoid hít dự phòng được chỉ định khi người bệnh có ít nhất 1 đợt cấp nặng đòi hỏi điều trị bằng corticoid đường toàn thân trong vòng 2 năm trước đó. Nói chung, các loại corticoid dạng hít tương đối an toàn khi sử dụng ở liều trung bình và liều thấp. Tuy nhiên, ở liều cao, một vài nghiên cứu cho thấy, corticoid hít có thể gây ra một số tác dụng phụ hệ thống như ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển chiều cao ở trẻ em… Do đó, cần xác định liều thấp nhất của corticoid hít đủ hiệu quả kiểm soát hen với mỗi người bệnh.

 

Các thuốc ức chế thụ thể leukotriene

 

Leukotriene là một nhóm hoạt chất trung gian có tham gia vào nhiều khâu trong phản ứng viêm niêm mạc đường thở, gây ra co thắt và tăng tính phản ứng phế quản thông qua sự tương tác với các thụ thể cystinyl leukotriene. Các loại leukotriene được sản xuất với số lượng lớn ở niêm mạc đường hô hấp của các bệnh nhân hen, kể cả những người đang được điều trị với glucocorticoid đường hít. Trên cơ sở này, các thuốc với tác dụng ngăn ngừa hoạt tính của leukotriene thông qua việc ức chế các thụ thể leukotriene như montelukast, pranlukast, zafirlukast… đã ra đời và được thử nghiệm trong điều trị dự phòng hen phế quản.
 
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, các thuốc ức chế thụ thể leukotriene có cả tác dụng chống viêm và giãn phế quản khi sử dụng trong điều trị hen phế quản, tuy nhiên, tác dụng chống viêm của chúng yếu hơn so với corticoid hít và tác dụng giãn phế quản cũng kém các thuốc cường bêta 2 giao cảm. Ưu điểm lớn nhất của nhóm thuốc này là dễ sử dụng vì dùng qua đường uống và có tác dụng phối hợp.

 

Các kháng sinh nhóm macrolide

 

Bên cạnh hoạt tính kháng khuẩn, các kháng sinh macrolide như erythromycin, rovamycin… còn được cho là có tác dụng điều hòa hoạt động của các tế bào thuộc hệ miễn dịch và niêm mạc phế quản. Bên cạnh đó là tác dụng kháng khuẩn trực tiếp của các thuốc này đối với các chủng vi khuẩn có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản như chlamydia và mycoplama pneumoniae. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu có được cho đến nay chưa khẳng định được một vai trò rõ rệt của các kháng sinh macrolide trong điều trị dự phòng hen phế quản do qui mô của các nghiên cứu còn tương đối nhỏ.

 

Nhóm cromone

 

Các dẫn xuất cromone như cromolyn sodium và nedocromil sodium là những chất có tác dụng ổn định màng tế bào mast, nhờ đó ngăn chặn được sự phóng thích hoạt chất trung gian từ các tế bào này và cắt bỏ giai đoạn sớm của đáp ứng viêm trong hen. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu có được cho đến nay cho thấy hoạt tính chống viêm rất yếu của nhóm thuốc này. Hiệu quả của các dẫn xuất cromone trong điều trị kiểm soát hen là khá khiêm tốn.

 

Theophylline

 

Bên cạnh tác dụng giãn phế quản được biết đến từ nhiều năm nay, những nghiên cứu gần đây còn cho thấy theophyllin có tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch. Mặc dù cơ chế chính xác còn chưa được biết nhưng nó được cho là có tác dụng chống viêm thông qua việc làm giảm trình diện các gen tổng hợp protein viêm. Nồng độ gây chống viêm và điều hòa miễn dịch của theophylline thấp hơn so với nồng độ gây giãn phế quản của thuốc.      

 

Thuốc hen P/H

 

Xu hướng mới trong điều trị dự phòng hen phế quản hiện nay là sử dụng thuốc hen Đông y. Thuốc dự phòng hen Đông y có ba ưu điểm chính: Hiệu quả trong điều trị hen phế quản mãn tính, dự phòng hen tái phát hiệu quả khi sử dụng đủ đợt điều trị; An toàn, không có tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài; tăng cường chức năng tạng Tỳ - Phế - Thận, sức đề kháng tăng lên, cơ thể khỏe mạnh.

 

Thuốc hen P/H là thuốc dự phòng hen Đông y của công ty Đông dược Phúc Hưng, thương hiệu hơn 20 năm uy tín trong lĩnh vực sản xuất và bào chế thuốc thảo dược, hiện đang được các bác sỹ và bệnh nhân tin dùng.

 

Thuốc hen P/H dạng cao lỏng dễ hấp thụ, hàm lượng dược liệu cao, sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em.

 

Tổng đài tư vấn và theo dõi điều trị miễn cước 1800 5454 35 - Zalo 0916 561 338

 

Xem thêm:

>> Phân biệt thuốc cắt cơn và thuốc dự phòng

 

Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn

THÀNH PHẦN

Cho 200ml chế phẩm: 120ml cao lỏng chiết xuất từ thảo mộc tương đương:
- Lá táo (Zizyphus mauritiana Lamk): 24g
- Tô tử (Fructus Perillae frutescensis): 16g
- Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis): 16g
- Tỳ bà diệp (Folium Eriobotryae): 16g
- Cam thảo (Radix et rhizoma Glycyrrhyzae): 16g
- Can khương (Zingiber officinalis Ross): 16g - Bối mẫu (Bulbus Fritillariae): 16g
- Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne): 16g
- Cát cánh (Radix Platycodi): 12g - Tế tân (Radix et rhizoma Asari): 4,8g Phụ liệu: Đường kính, natri benzoat, kali sorbat, nước tinh khiết: vừa đủ 200ml

CÔNG DỤNG

Thông phế Phúc Hưng hỗ trợ giảm ho, hỗ trợ giảm đờm, hỗ trợ giảm đau rát họng do viêm họng, viêm phế quản, giúp đường hô hấp thông thoáng.

CÁCH DÙNG: Ngày uống 2 - 3 lần:
- Trẻ từ 3 - 6 tuổi, mỗi lần 15 ml.
- Trẻ từ 6 - 14 tuổi, mỗi lần 20 ml.
- Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn, mỗi lần 25ml.

Điện thoại liên hệ: 1800 5454 35

Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Không dùng cho người có mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Những người cảm sốt cao, lên sởi, sốt phát ban không nên dùng.
Phụ nữ có thai, cho con bú, người đang dùng thuốc điều trị cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng

Nhà sản xuất và chịu trách nhiệm sản phẩm:
CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG

Số 96 - 98 Nguyễn Viết Xuân, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY ĐẠT
THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP)
Tin tức liên quan
Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát