Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát
Banner chinh 2023 -1 Banner chinh 2023 -2 Banner chinh 2023 -3

Hen mãn tính


Mục lục bài viết (Ẩn)

  1. Hen phế quản mạn tính là gì?
  2. Biến chứng của hen mạn tính
  3. Tầm quan trọng của hiện tượng viêm?
  4. Các triệu chứng của bệnh hen phế quản
  5. Phân loại hen phế quản
  6. Cơn hen cấp tính là gì?
  7. Chữa hen phế quản bằng phối hợp Đông y và Tây y

Trong Y học cổ truyền Việt Nam có hàng nghìn bài thuốc và vị thuốc Nam quý giá có hiệu quả cao trong điều trị các bệnh, đặc biệt là bệnh mạn tính, trong đó có hen phế quản. Hen phế quản mạn tính điều trị theo y học hiện đại thiên về triệu chứng là chính, nhưng với ưu điểm nổi bật của mình, thuốc y học cổ truyền ngày càng được tin dùng nhiều hơn vì it tính năng phụ của thuốc. Phối hợp cắt cơn bằng Tây y và dự phòng bằng Đông y có thể đem lại hiệu quả cao trong điều trị hen suyễn. 

 

Hen phế quản mạn tính là gì?

 

Theo định nghĩa của hiệp hội hen toàn cầu, hen phế quản (hen suyễn) là một bệnh lý viêm mạn tính của phế quản dẫn đến những đợt tái diễn của ran rít, khó thở, bó sát lồng ngực và ho, đặc biệt thường xảy ra ban đêm hay sáng sớm; những đợt này thường phối hợp với sự tắc nghẽn phế quản lan rộng nhưng thay đổi, sự tắc nghẽn này có tính hồi phục tự nhiên hoặc do điều trị. 

 

Bản chất hen suyễn là bệnh lý mạn tính, không có bệnh hen cấp tính mà chỉ có cơn hen cấp tính diễn ra trên nền bệnh lý mạn tính. 

 

Biến chứng của hen mạn tính

 

hen phế quản mãn tính
 

Hen mãn tính là bệnh lý phổ biến thường gặp

 

Hen phế quản mãn tính làm hẹp đường thở là một bệnh hay gặp, Biến chứng của hen phế quản rất nặng và ảnh hưởng đến việc di chuyển không khí vào và ra phổi, những người bệnh lại ít khi chú ý đến các biến chứng này. Bệnh hen phế quản mạn tính ảnh hưởng đến phế quản hay ảnh hưởng đến phế nang và mô phổi còn phụ thuộc vào mức độ bệnh. Hiện tượng chít hẹp phế quản, các triệu chứng của hen phế quản mạn tính là do ba yếu tố chính: viêm, co thắt phế quản và phản ứng quá mức.

Viêm: Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hẹp lòng phế quản là hiện tượng viêm. Phế quản sẽ bị đỏ, kích thích, phù. Phản ứng viêm xuất hiện là để đáp ứng đối với sự hiện diện của các tác nhân dị ứng hoặc chất kích thích. Phản ứng viêm là do tác động của các hóa chất trung gian như histamine, leukotrienes, và các chất khác. Các mô bị viêm sẽ tiết ra quá mức các chất nhầy vào trong lòng phế quản. Các chất nhầy sẽ kết hợp với nhau để tạo thành những nút nhầy có thể làm nghẹt các phế quản nhỏ (tiểu phế quản). Các tế bào viêm sẽ đến tích tụ và làm tổn thương mô tế bào. Các tế bào bị tổn thương sau đó sẽ bị bong tróc vào bên trong và góp phần gây nên hiện tượng hẹp đường thở.

Co thắt phế quản: Cơ bao bọc xung quanh phế quản bị co thắt trong cơn hen mãn tính. Hiện tượng co thắt các cơ ở đường thở được gọi là co thắt phế quản. Hiện tượng co thắt phế quản làm cho đường thở càng bị hẹp hơn. Các hóa chất trung gian và dây thần kinh đã làm cho các cơ này co thắt lại.


Phản ứng quá mức (Quá mẫn cảm): Ở bệnh nhân bị hen phế quản, đường thở bị co thắt và viêm mãn tính trở nên nhạy cảm hơn, phản ứng mạnh hơn đối với các tác nhân gây dị ứng, chất kích thích, nhiễm trùng. Việc tiếp xúc với các tác nhân này có thể làm cho đường thở bị viêm và hẹp nhiều hơn.


Sự phối hợp của các yếu tố trên gây nên hiện tượng khó thở ở thì thở ra. Kết quả là không khí cần phải được thở ra thật mạnh để có thể đi qua chỗ hẹp, do đó tạo nên tiếng khò khè hay tiếng rít... Người bị hen phế quản thường bị ho để có thể tống các nút nhầy trong phế quản ra ngoài. Sự suy giảm lưu thông không khí làm cho ít ôxy đi vào trong máu, và nếu nặng thì có thể khí carbonic (CO2) sẽ tích tụ nguy hiểm trong máu.

 

Tầm quan trọng của hiện tượng viêm?


Viêm hay phù nề là một đáp ứng bình thường của cơ thể đối với hiện tượng chấn thương hoặc nhiễm trùng. Dòng máu và các tế bào viêm đổ dồn về vùng đang bị ảnh hưởng. Quá trình chữa lành vết thương bắt đầu. Khi quá trình chữa lành vết thương hoàn tất thì phản ứng viêm sẽ lắng xuống. Đôi khi quá trình chữa lành vết thương gây nên sẹo. Tuy nhiên, vấn đề trung tâm trong hen phế quản mãn tính là quá trình viêm không thể tự nó giải quyết được vấn đề. Trong khoảng thời gian ngắn thì nó sẽ gây ra các cơn hen phế quản tái diễn. Về lâu dài thì quá trình viêm có thể làm cho thành phế quản bị dầy lên và được gọi là hiện tượng tái cấu trúc phế quản. Nếu điều này xuất hiện thì hiện tượng hẹp lòng phế quản sẽ trở nên không hồi phục và kém đáp ứng với thuốc.

 

Do đó, mục đích điều trị hen phế quản là:

 

(1) Về ngắn hạn là kiểm soát hiện tượng viêm để làm giảm phản ứng của phế quản và (2) Về lâu dài là ngăn chặn hiện tượng tái cấu trúc ở phế quản.

 

Các triệu chứng của bệnh hen phế quản

 

triệu chứng của hen phế quản mãn tính
 

Các triệu chứng của hen phế quản thì biểu hiện khác nhau ở mỗi người và trên cùng một người chúng cũng biểu hiện khác nhau tùy theo từng thời điểm. Điều quan trọng cần nhớ là phần nhiều trong số các triệu chứng này thì chỉ biểu hiện mang tính thời điểm và có thể tương tự với các bệnh lý khác. Tất cả các triệu chứng được đề cập dưới đây có thể gặp ở các bệnh lý hô hấp và thỉnh thoảng có thể gặp ở những bệnh lý tại tim.

Sau đây là 4 triệu chứng thường thấy nhất:
 

- Thở nhanh (Thở ngắn): Đặc biệt là có kèm gắng sức hoặc vào buổi tối.


- Thở khò khè: nghe có tiếng rít khi thở ra


- Ho: Có thể kéo dài, thường nhiều vào ban đêm và sáng sớm, có thể xuất hiện sau khi tập thể dục, hoặc khi tiếp xúc với không khí lạnh và khô.


- Nặng ngực: Có thể xuất hiện đi kèm hoặc không đi kèm với các triệu chứng trên.

 

Các triệu chứng hen suyễn ở trẻ sẽ khó phân biệt hơn so với các triệu chứng hen ở người lớn, vì vậy không thể chỉ dựa vào triệu chứng mà tự ý dùng thuốc cho con. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ hen mạn tính, bố mẹ nên cho trẻ đi khám để được điều trị phù hợp. 

 

Phân loại hen phế quản


Hen phế quản được phân loại dựa vào tần suất và độ nặng của triệu chứng, hay của cơn hen phế quản, và dựa vào kết quả xét nghiệm chức năng phổi:


- 30% bệnh nhân có các triệu chứng hen phế quản ở mức độ nhẹ, không liên tục (ít hơn 2 đợt hen trong một tuần) và những xét nghiệm về chức năng thở bình thường.


- 30% bệnh nhân có các triệu chứng hen phế quản ở mức độ nhẹ, dai dẳng (2 đợt hay nhiều hơn trong một tuần) và chức năng thở bình thường hoặc bất thường.


- 40% bệnh nhân có các triệu chứng hen phế quản ở mức độ từ trung bình đến nặng, dai dẳng (mỗi ngày hoặc liên tục) và chức năng thở bất thường.

 

Cơn hen cấp tính là gì?


Cơn hen (hay đột ngột) thường do tiếp xúc với các tác nhân dị ứng hoặc nhiễm trùng hô hấp trên. Độ nặng của cơn hen tùy thuộc vào việc cơn hen của bạn được kiểm soát tốt như thế nào (điều này phản ánh tình trạng viêm đường hô hấp được kiểm soát tốt như thế nào).

 

Cơn hen phế quản cấp tính có thể đe dọa mạng sống bởi vì nó có thể tiếp tục diễn tiến dù cho có sử dụng thuốc tác dụng nhanh (thuốc dãn phế quản dạng hít). bệnh hen phế quản không đáp ứng với điều trị bằng đường hít thì nên được theo dõi chặt chẽ tại phòng cấp cứu của bệnh viện. Các cơn hen phế quản không tự dừng lại khi không được điều trị. Nếu bạn bỏ qua các triệu chứng cảnh báo sớm (tiền triệu) thì có nghĩa là bạn tự đặt mình vào nguy cơ bị khởi phát "trạng thái suyễn" (status asthmaticus).


Các cơn hen phế quản mãn tính kéo dài không đáp ứng điều trị với thuốc dãn phế quản là một cấp cứu nội khoa. Bác sĩ lâm sàng gọi các cơn hen nặng này là "trạng thái suyễn" và cần được săn sóc khẩn cấp.


Các triệu chứng của bệnh hen phế quản nặng là:


- Ho dai dẳng


- Không có khả năng nói thành câu hoàn chỉnh


- Không thể đi bộ mà không bị thở nhanh.


- Ngực cảm thấy bị bóp chặt


- Môi có thể xanh tái


- Cảm thấy hồi hộp, không có khả năng tập trung.


- Bạn có thể khom vai, ngồi hoặc đứng để có thể thở dễ dàng hơn.


- Các cơ vùng bụng và cổ co kéo. Đây là những dấu hiệu cảnh báo tình trạng suy hô hấp.


Vào thời điểm này thì các thuốc giãn phế quản đường hít khó có thể giúp hồi phục. Thông khí cơ học (thở máy) có thể cần thiết để trợ giúp cho các cơ hô hấp. Có thể điều trị bằng mặt nạ dưỡng khí hoặc đặt ống nội khí quản qua đường miệng hoặc mũi. Việc trợ giúp hô hấp này chỉ là tạm thời và được sẽ được tháo bỏ một khi cơn hen dịu đi và phổi hồi phục đầy đủ để có thể tiếp tục thực hiện chức năng hô hấp của nó. Việc nằm viện ngắn hạn trong khoa săn sóc tăng cường có thể là hậu quả của một cơn hen nặng mà không được điều trị kịp thời. Để tránh những trường hợp nhập viện như thế, tốt nhất là khi triệu chứng khởi phát thì bắt đầu điều trị ngay lập tức tại nhà hoặc tại phòng mạch bác sĩ.


Sự xuất hiện các triệu chứng ho và thở khò khè không phải là một tiêu chuẩn đáng tin cậy để đánh giá độ nặng của cơn hen phế quản. Những cơn hen rất nặng có thể gây tắc nghẽn đường thở làm cho không khí không thể đi vào hay ra khỏi phổi và do đó không tạo nên tiếng thở khò khè hay ho.

 

Chữa hen phế quản bằng phối hợp Đông y và Tây y


Hen là bệnh lý mạn tính nên việc điều trị khỏi hoàn toàn, dứt điểm là rất khó khăn. Mục tiêu điều trị hen hiện nay là kiểm soát triệu chứng và kiểm soát các yếu tố nguy cơ làm bệnh xấu đi trong tương lai, nói cách khác là điều trị cắt cơn và điều trị dự phòng. Điều trị cắt cơn như đã trình bày ở phần trên, về điều trị dự phòng, người bệnh cần đạt được các mục tiêu kiểm soát sau:

 

- Không có triệu chứng của cơn hen cấp tính vào ban ngày.

 

- Không thức giấc vào ban đêm do cơn hen cấp tính

 

- Biết xử trí cơn hen cấp tính tại nhà, không phải đi cấp cứu, bệnh viện vì cơn hen

 

- Hoạt động thể lực và gắng sức bình thường, sinh hoạt, làm việc bình thường không bị ảnh hưởng bởi bệnh lý hen. 

 

- Chức năng phổi trở về bình thường.

 

Điều trị cắt cơn hiện vẫn là ưu thế của Tây y bởi tác dụng nhanh, tại chỗ. Sau đó cần quan tâm đến điều trị dự phòng, nhiều trường hợp bệnh nhân cấp cứu 5-6 lần một năm chủ yếu là do không dự phòng tốt. Để giảm tần suất lên cơn cấp cứu như vậy và nâng cao chất lượng cuộc sống, tránh gánh nặng y tế thì người bệnh nên cân nhắc điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng hiện có thể dùng thuốc theo Đông y hoặc Tây y. Hiện nay xu hướng mới đang được các bác sĩ và bệnh nhân quan tâm là ứng dụng thuốc y học cổ truyền trong thay thế thuốc dự phòng Tây y. Sở dĩ thuốc y học cổ truyền ngày càng được quan tâm là bởi:

 

Đông y coi hen phế quản không phải chỉ là bệnh ở một “nơi” trên cơ thể mà là vấn đề của toàn cơ thể bởi cơ thể con người là một thể hữu cơ thống nhất và thân thể chính là tấm gương của nội tạng (tạng – phủ); khi tạng phủ suy yếu mất cân bằng thì gây nên các bệnh lý, trong đó có hen phế quản.

 

Căn nguyên sinh hen phế quản theo y học cổ truyền chính là do ba tạng Tỳ - Phế - Thận không được điều hòa, suy yếu gây ra. Điều trị cắt cơn hen cấp tính vốn thuộc về thế mạnh của y học hiện đại, với điều kiện máy móc trang thiết bị có thể giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị cơn hen kịp thời, còn y học cổ truyền vẫn mang lại lợi ích với hen trong lâu dài, giúp bệnh ổn định và kiểm soát tần suất cơn hen tái phát trở lại.

 

Một trong những lợi thế lớn nhất của dược phẩm y dược cổ truyền là ít gây ra tác dụng phụ, bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm điều trị lâu dài. Tuy công dụng chữa trị chưa thấy ngay trước mắt, nhưng về lâu dài hiệu quả rất cao và với khả năng nâng cao thể trạng, chữa trị bền vững thì những bệnh mạn tính như hen phế quản không còn đáng ngại.

 

Một thực tế cho thấy, 3,9% người mắc hen phế quản (4 triệu người), nhưng chỉ có 1 triệu người dùng thuốc duy trì và không để cơn hen tái phát ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. người mắc bệnh hen cứ thấy đỡ là thôi dùng thuốc, không dùng dự phòng và duy trì.

 

Kết hợp đông – tây y trong điều trị hen phế quản là giải pháp mang lại hiệu quả cao trong kiểm soát hen hiện nay, mở ra hi vọng kiểm soát hen phế quản hiệu quả, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân hen phế quản.

 

Tổng đài tư vấn và theo dõi điều trị miễn cước 1800 5454 35

 

Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn

THÀNH PHẦN

Cho 200ml chế phẩm: 120ml cao lỏng chiết xuất từ thảo mộc tương đương:
- Lá táo (Zizyphus mauritiana Lamk): 24g
- Tô tử (Fructus Perillae frutescensis): 16g
- Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis): 16g
- Tỳ bà diệp (Folium Eriobotryae): 16g
- Cam thảo (Radix et rhizoma Glycyrrhyzae): 16g
- Can khương (Zingiber officinalis Ross): 16g - Bối mẫu (Bulbus Fritillariae): 16g
- Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne): 16g
- Cát cánh (Radix Platycodi): 12g - Tế tân (Radix et rhizoma Asari): 4,8g Phụ liệu: Đường kính, natri benzoat, kali sorbat, nước tinh khiết: vừa đủ 200ml

CÔNG DỤNG

Thông phế Phúc Hưng hỗ trợ giảm ho, hỗ trợ giảm đờm, hỗ trợ giảm đau rát họng do viêm họng, viêm phế quản, giúp đường hô hấp thông thoáng.

CÁCH DÙNG: Ngày uống 2 - 3 lần:
- Trẻ từ 3 - 6 tuổi, mỗi lần 15 ml.
- Trẻ từ 6 - 14 tuổi, mỗi lần 20 ml.
- Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn, mỗi lần 25ml.

Điện thoại liên hệ: 1800 5454 35

Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Không dùng cho người có mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Những người cảm sốt cao, lên sởi, sốt phát ban không nên dùng.
Phụ nữ có thai, cho con bú, người đang dùng thuốc điều trị cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng

Nhà sản xuất và chịu trách nhiệm sản phẩm:
CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG

Số 96 - 98 Nguyễn Viết Xuân, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY ĐẠT
THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP)
Tin tức liên quan
Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát