Tác giả: Trương Văn Nguyên ( Jiangyou City Hospital of Traditional Chinese Medicine)
[Tóm lược] Mục tiêu
Khám phá hiệu quả lâm sàng của tô tử giáng khí thang điều trị chức năng phổi trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Lấy ngẫu nhiên 60 bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013, chia thành nhóm đối chứng và nhóm quan sát, nhóm đối chứng bệnh nhân sử dụng thuốc tây y thường dùng để tiến hành điều trị, nhóm quan sát được tiến hành điều trị bằng tô tử giáng khí thang, đồng thời so sánh và phân tích hiệu quả lâm sàng của hai nhóm bệnh nhân.
Kết quả: Hiệu quả điều trị của bệnh nhân ở nhóm quan sát là 96,7%, nhóm chứng là 73,3%, có sự khác biệt lớn và có ý nghĩa thống kê ( P<0,05 ). Sau khi điều trị, FEV1, FVC và FEV1/FVC của cả hai nhóm bệnh nhân đều được cải thiện đáng kể, nhóm quan sát tốt hơn nhóm đối chứng với sự khác biệt lớn và có ý nghĩa thống kê ( P<0,05). Kết luận: Việc áp dụng tô tử giáng khí thang trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể cải thiện hiệu quả điều trị trên lâm sàng, cải thiện chức năng phổi của bệnh nhân, ức chế sự phát triển của vi khuẩn, rút ngắn thời gian vận chuyển và hiệu quả của thuốc, đồng thời giá trị tác dụng lâm sàng cao hơn.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chủ yếu đề cập đến những thay đổi trong tình trạng viêm mạn tính ở đường hô hấp của bệnh nhân, là một bệnh có thể phòng ngừa và điều trị, đặc trưng chủ yếu là đường thở bị hạn chế, nhưng lại cực kỳ khó điều trị, hiện nay tại Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng cao. Khi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiếp tục phát triển, chức năng phổi của con người sẽ suy giảm, ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc của bệnh nhân, đồng thời làm tăng gánh nặng tài chính cho bệnh nhân và gia đình họ. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vẫn chưa rõ ràng, nhìn chung được cho là có liên quan chặt chẽ với các hạt và khí độc hại như khói thuốc, vì vậy cần phải phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính để giảm tỷ lệ mắc bệnh. Việc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng, đồng thời trì hoãn sự phát triển của tình trạng bệnh và cải thiện chức năng phổi cho bệnh nhân. Với sự lựa chọn ngẫu nhiên 60 bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và chia thành nhóm đối chứng và nhóm quan sát, các kế hoạch điều trị khác nhau được sử dụng để so sánh và phân tích hiệu quả lâm sàng của hai nhóm bệnh nhân.
1. Tài liệu và phương pháp
1.1. Thông tin chung
60 bệnh nhân đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013 được chọn ngẫu nhiên. Chẩn đoán của Tây y tuân theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" và Y học cổ truyền tuân theo "Nội khoa y học cổ truyền" chứng suyễn được mô tả như sau "thượng thực hạ hư" và "bản hư tiêu thực". Được chia thành nhóm đối chứng và nhóm quan sát, nhóm đối chứng có 17 nam và 13 nữ, bệnh nhân từ 38 đến 77 tuổi, độ tuổi trung bình là (62,4 ± 9,1) tuổi, bị bệnh trong khoảng từ 2,5 đến 18 năm, trung bình là (8,2 ± 4,8) năm; trong nhóm quan sát có 19 nam và 11 nữ, độ tuổi trung bình là 39 đến 78 tuổi, độ tuổi trung bình là (63,4 ± 8,5) năm, thời gian mắc bệnh từ 3 đến 17 năm, trung bình là (8,6 ± 4,5) năm, giới tính, tuổi tác và diễn biến bệnh của hai nhóm bệnh nhân được so sánh, sự khác biệt không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), nhưng chúng có thể so sánh được.
1.2. Phương pháp
Các bệnh nhân được xét nghiệm bằng máy kiểm tra chức năng phổi model S-980A(II) (Sichuan Sikeda Technology Co., Ltd.). Cả hai nhóm bệnh nhân đều được điều trị cơ bản, chẳng hạn như hỗ trợ dinh dưỡng, nghỉ ngơi tại giường, điều chỉnh sự mất cân bằng nước và điện giải cũng như thở oxy lưu lượng thấp. Bệnh nhân ở nhóm đối chứng được điều trị bằng thuốc chống ho, long đờm, thuốc giãn phế quản, kháng sinh, thuốc kháng sinh sử dụng với liều 2,0 g/lần, pha hỗn hợp với 100 mL nước muối sinh lý. Sau khi pha, truyền tĩnh mạch, 2 lần/ngày, thuốc giãn phế quản sử dụng Doxofylline, liều lượng là 0,2 g/lần, và 100 mL nước muối sinh lý, sau khi pha, truyền vào tĩnh mạch, 2 lần/ngày. Đối với ho và khạc đờm,dùng ambroxol dạng uống, liều 30 mg/lần, uống 3 lần/ngày; bệnh nhân trong nhóm quan sát dựa trên phác đồ điều trị của bệnh nhân trong nhóm đối chứng, nhóm chữa bằng đông y phải thuộc chứng đàm trọc trở phế kiêm phế thận khí hư mới có thể sử dụng Tô tử giáng khí thang tiến hành điều trị, thành phần như sau: bán hạ 15 g, hậu phác 15 g, sinh khương 2 miếng, nhục quế 6 g, tử tô tử 15 g, tiền hồ 15 g, trần bì 15 g, đương quy 15 g, đại táo 3 quả, cam thảo 6g, nhân viên y tế cần thêm bớt thuốc đông y và liều lượng tùy theo thể trạng cụ thể của người bệnh, dùng 1 lthanh/ngày, sắc trong nước và lấy 600ml nước cốt, uống khi còn ấm, uống ngày 3 lần vào buổi sáng, buổi trưa và buổi tối.
1.3. Các chỉ số quan sát
Quan sát và ghi lại FEV1, FVC,… của hai nhóm bệnh nhân trước và sau điều trị, đồng thời so sánh sự thay đổi.
1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả
Các triệu chứng ho, khò khè, đờm của bệnh nhân cải thiện rõ rệt, tình trạng thở khò khè ở phổi giảm dần, khả năng tự chăm sóc cải thiện hơn 2/3, được coi là hiệu quả rõ rệt; các triệu chứng ho, khò khè, đờm của bệnh nhân được cải thiện nhưng tình trạng thở khò khè ở phổi không biến chuyển hoặc trầm trọng hơn, khả năng tự chăm sóc thay đổi rõ ràng, là vô hiệu.
1.5. Phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS17.0 để phân tích số liệu, số liệu đo được biểu thị dưới dạng (x±s), t dùng để kiểm định, χ2 dùng để đếm số liệu kiểm định, P < 0,05 nghĩa là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2. Kết quả
2.1. So sánh hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm bệnh nhân
Dữ liệu liên quan của 60 bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị tại bệnh viện của chúng tôi đã được phân tích, hiệu quả điều trị của bệnh nhân trong nhóm quan sát tốt hơn đáng kể so với nhóm đối chứng, có sự khác biệt lớn và có ý nghĩa thống kê (P <0,05), xem Bảng 1 để biết chi tiết.
Nhóm
|
Số lượng
|
Hiệu quả rõ
|
Không hiệu quả
|
Tỷ lệ khỏi
|
Nhóm đối chiếu
|
30
|
29 ( 96.7 )
|
1 (3.3 )
|
96.7
|
Nhóm quan sát
|
30
|
22 (73.3 )
|
8 (26.7 )
|
73.3
|
Bảng 1: So sánh hiệu quả điều trị giữa hai nhóm bệnh nhân [Ví dụ (%)]
2.2. So sánh sự thay đổi FEV1 và FVC giữa hai nhóm bệnh nhân trước và sau điều trị
Sau điều trị, FEV1, FVC và FEV1/FVC ở hai nhóm bệnh nhân được cải thiện rõ rệt, nhóm quan sát tốt hơn so với nhóm nhóm đối chứng, có sự khác biệt lớn, có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), chi tiết xem Bảng 2.
Nhóm
|
|
FEV1 ( L )
|
FVC ( L )
|
FEV1/FVC ( % )
|
Nhóm chứng
(n = 30 )
|
Trước điều trị
|
1.48 ± 0.36
|
2.51 ± 0.38
|
54.19 ± 8.58
|
Sau điều trị
|
1.48 ± 0.62
|
2.98 ± 0.50
|
61.30 ± 8.71
|
Nhóm quan sát
(n = 30 )
|
Trước điều trị
|
1.47 ± 0.41
|
2.47 ± 0.51
|
55.83 ± 8.08
|
Sau điều trị
|
1.99 ± 0.48
|
2.85 ± 0.60
|
66.92 ± 9.20
|
Bảng 2: So sánh sự thay đổi FEV1 và FVC giữa hai nhóm bệnh nhân trước và sau điều trị
3. Thảo luận
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)trong y học cổ truyền thuộc phạm trù phế thũng, bệnh nhân điều trị lâu dài thường không thể khỏi bệnh, tái phát nhiều lần, không chỉ gây tổn thương phế khí của bệnh nhân mà về lâu dài còn gây suy nhược Tỳ, Phế, Thận. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có bệnh lý chủ yếu là khí phế thũng và viêm phế quản mạn tính, khởi phát chậm và kéo dài, ho đờm mạn tính vào buổi sáng và ho nhiều vào ban đêm là những triệu chứng lâm sàng chính, đờm xuất hiện dưới dạng đờm có bọt huyết thanh hoặc chất nhầy màu trắng, người bệnh có cảm giác thở khò khè, khó thở, tức ngực, hụt hơi…
Nói chung, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn ổn định và giai đoạn cấp tính trầm trọng.
Khi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị bằng thuốc, người ta thường sử dụng thuốc long đờm, thuốc kháng sinh và thuốc giãn phế quản là glucocorticoid. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của y học cổ truyền, những ưu điểm của thuốc đông y trong điều trị các bệnh về đường hô hấp ngày càng trở nên rõ ràng, chẳng hạn như ứng dụng bài thuốc cổ 1500 tuổi Tô tử giáng khí thang. Trong Tô tử giáng khí thang, bán hạ và tử tô tử có tác dụng chỉ ho bình suyễn, giáng khí hóa đàm, là những vị thuốc chính; hậu phác, trần bì , tiền hồ chủ yếu là công dụng trừ đàm, hiệp trờ chủ dược phát huy công hiệu; nhục quế là trợ dược có tác dụng ôn thận nạp khí.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng: Tô tử giáng khí thang có thể ức chế sự sinh sản của vi khuẩn gây bệnh trong đường hô hấp của bệnh nhân, làm giảm tiết nước bọt, giảm sự bài tiết tuyến niêm mạc phế quản, làm dịu cơ trơn phế quản của bệnh nhân, ức chế hệ thần kinh trung ương mục đích để đảm bảo sự hòa hoãn của cơ trơn phế quản của bệnh nhân, làm giảm đờm, tức ngực, ho và hen suyễn, thanh bổ giảm tiết, thúc đẩy quá trình lưu thông máu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và hấp thu thuốc, có lợi cho việc chống nhiễm trùng, chống co thắt và hen suyễn, gián tiếp có tác dụng giúp cải thiện chức năng phổi.
Trong nghiên cứu này chọn ngẫu nhiên 60 bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được chia thành nhóm đối chứng và nhóm quan sát, được điều trị bằng các kế hoạch khác nhau, tỷ lệ hiệu quả điều trị của bệnh nhân ở nhóm quan sát là 96,7% và ở nhóm chứng là 73,3%, có sự khác biệt lớn và có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Sau khi điều trị, FEV1, FVC và FEV1/FVC của cả hai nhóm bệnh nhân đều được cải thiện đáng kể nhưng nhóm quan sát tốt hơn nhóm đối chứng với sự khác biệt lớn và có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tóm lại, việc áp dụng bài thuốc Tô tử giáng khí thang trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không chỉ ứng dụng trên lâm sàng và cải thiện hiệu quả điều trị mà còn cải thiện đáng kể chức năng phổi của bệnh nhân, ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong hệ hô hấp, có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp sự thuận tiện, an toàn và độ tin cậy và hiệu quả trong điều trị COPD.
Thông tin dành cho cán bộ Y tế:
Thuốc đông dược
THUỐC HEN PHÚC HƯNG
(Sản xuất tại nhà máy đạt thực hành sản xuất tốt của tổ chức y tế thế giới GMP - WHO)
Điều trị hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, bệnh tâm phế mạn.
Phòng ngừa cơn hen tái phát.
Thành phần: Lọ 250ml
Mỗi lọ chứa 250ml cao lỏng (1:1) được chiết xuất từ 266,5g dược liệu đã qua chế biến gồm:
Tô tử (Fructus Perillae frutescensis): 40g
Bán hạ nam chế (Rhizoma Typhonii trilobati praeparata): 34g
Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae): 17g
Quế (Vỏ thân, vỏ cành) (Cortex Cinnamomi): 8,5g
Tiền hồ (Radix Peucedani): 34g
Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae): 28g
Hậu phác (Cortex Magnoliae officinalis): 14g
Đương quy (Radix Angelicae sinensis): 40g
Lá táo (Folium Ziziphus mauritiana): 34g
Sinh khương (Rhizoma Zingiberis recens): 17g
Tá dược: Natri benzoat, đường kính, nước tinh khiết: Vừa đủ 250ml
Tác dụng: Giáng khí, bình suyễn, ôn hóa đàm thấp.
Chỉ định:
- Hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, bệnh tâm phế mạn.
- Các trường hợp ho suyễn, tức ngực, đờm nhiều, khó thở.
- Phòng ngừa cơn hen tái phát.
Cách dùng – Liều dùng: Ngày uống 2 lần, sau bữa ăn.
Trẻ dưới 6 tuổi: mỗi lần 10ml.
Trẻ từ 6 - 14 tuổi: mỗi lần 20ml.
Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn: mỗi lần 30ml.
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai, người tiểu đường.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Thận trọng khi dùng thuốc cho người tăng huyết áp.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Website: www.phuchung.vn
https://www.facebook.com/benhhenphequan
Liên hệ: 1800 5454 35
Công ty TNHH Đông dược Phúc Hưng
Số 96 - 98 Nguyễn Viết Xuân, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội.
Số giấy xác nhận: 3e/2023/XNTT/YDCT
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn